Phần 2: Tình hình giá sản xuất, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất tháng 9 và 9 tháng năm 2023

Trong 9 tháng năm 2023, thị trường hàng hóa thế giới tiếp tục chịu tác động bởi diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội. Tiêu dùng và các hoạt động kinh tế suy giảm trên diện rộng. Tiêu chuẩn thương mại toàn cầu và hàng rào bảo hộ gia tăng trong khi tiêu dùng còn yếu ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu, cung cầu và giá cả. Lạm phát toàn cầu có xu hướng giảm nhưng vẫn ở mức cao so với mục tiêu dài hạn của nhiều quốc gia.

Tin liên quanPhần 1: Tình hình giá tiêu dùng tháng 9, quý III và 9 tháng năm 2023Phần 1: Tình hình giá tiêu dùng tháng 9, quý III và 9 tháng năm 2023

CHỈ SỐ GIÁ SẢN XUẤT, CHỈ SỐ GIÁ NGUYÊN NHIÊN VẬT LIỆU DÙNG CHO SẢN XUẤT, CHỈ SỐ GIÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU QUÝ III VÀ 9 THÁNG NĂM 2023

Trong nước, nguồn cung hàng hóa được bảo đảm, giá sản xuất tăng giảm đan xen. Chỉ số giá sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, chỉ số giá sản xuất dịch vụ quý III và 9 tháng năm 2023 có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm trước, trong khi chỉ số giá sản xuất công nghiệp, chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất và chỉ số giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa có xu hướng giảm.

Ảnh minh họa

I. CHỈ SỐ GIÁ SẢN XUẤT SẢN PHẨM NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

Chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản quý III/2023 tăng 1,23% so với quý II/2023 và tăng 2,12% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2023, chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,26%.

1. Chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ có liên quan

Chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ có liên quan quý III/2023 tăng 2,57% so với quý trước và tăng 3,21% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, chỉ số giá sản phẩm từ cây hàng năm tăng 2,51% và tăng 5,36%; sản phẩm từ cây lâu năm tăng 0,29% và tăng 6,1%; sản phẩm từ chăn nuôi tăng 4,36% và giảm 1,73%; dịch vụ nông nghiệp tăng 0,64% và tăng 2,72%; sản phẩm từ săn bắt, đánh bẫy và dịch vụ có liên quan tăng 0,38% và giảm 1,99%.

Tính chung 9 tháng năm 2023, chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng 3,26% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:

  • Chỉ số giá sản phẩm từ cây hàng năm, 9 tháng năm 2023 tăng 5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá thóc khô tăng 5,86%, chủ yếu do Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu gạo trước bối cảnh Ấn Độ, Nga, UAE hạn chế xuất khẩu gạo, cùng với các xung đột chính trị và ảnh hưởng của hiện tượng El Nino đã khiến thị trường gạo toàn cầu diễn biến phức tạp. Bên cạnh đó, giá sản phẩm ngô, cây lương thực có hạt khác tăng 4,3% do nhu cầu sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước tăng khi nguồn cung trên thế giới giảm; giá sản phẩm mía cây tươi tăng 12,64% theo giá đường thế giới. Ở chiều ngược lại, chỉ số giá nhóm sản phẩm cây lấy sợi 9 tháng năm nay giảm 10,09% so với cùng kỳ năm trước do nhu cầu đối với sản phẩm bông trên thị trường thế giới xuống thấp.
  • Chỉ số giá sản phẩm từ cây lâu năm, 9 tháng năm 2023 tăng 5,77% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá cà phê nhân tăng cao 19,73% theo giá thế giới, chi phí đầu vào sản xuất, chi phí nhân công tăng là những yếu tố tác động tới giá cà phê; giá sản phẩm cây ăn quả tăng 6,4%; giá sản phẩm cây lấy quả chứa dầu tăng 5,58%. Ở chiều ngược lại, bình quân 9 tháng giá một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước như giá sản phẩm hồ tiêu giảm 12,98% do nhu cầu nhập khẩu hồ tiêu của các nước giảm; giá sản phẩm cao su mủ khô giảm 10,92% do ảnh hưởng của giá thế giới và nhu cầu nhập khẩu của một số nước, khu vực lớn như Mỹ và châu Âu giảm trong bối cảnh kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm lại.
  • Chỉ số giá sản phẩm từ chăn nuôi, 9 tháng năm 2023 giảm 0,74% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá sản phẩm chăn nuôi lợn và giống lợn mặc dù một số tháng trong năm đã có dấu hiệu khởi sắc nhưng tính bình quân 9 tháng giảm 3,01% so với cùng kỳ năm trước, do dịch tả lợn châu Phi cơ bản được kiểm soát tốt, nguồn cung dồi dào trong khi nhu cầu tiêu thụ trong nước thấp. Giá sản phẩm chăn nuôi gia cầm 9 tháng tăng 2,18% so với cùng kỳ năm trước, trong đó giá sản phẩm chăn nuôi gà tăng 2,17%; vịt, ngan, ngỗng tăng 2,38% do chi phí đầu vào như giá thức ăn chăn nuôi và giá con giống ở mức cao.

2. Chỉ số giá sản xuất sản phẩm lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan

Chỉ số giá sản xuất sản phẩm lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan quý III/2023 tăng 0,1% so với quý II/2023 và giảm 0,72% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chỉ số giá sản phẩm trồng rừng, chăm sóc rừng và cây giống lâm nghiệp tăng 0,01% và tăng 1,6%; gỗ khai thác tăng 0,64% và giảm 1,93%; lâm sản khai thác, thu nhặt khác trừ gỗ giảm 0,99% và tăng 0,37%; dịch vụ lâm nghiệp tăng 0,42% và tăng 1,63%.

Tính chung 9 tháng năm 2023, chỉ số giá sản xuất sản phẩm lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng 2,27% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, chỉ số giá sản xuất sản phẩm trồng rừng, chăm sóc rừng và cây giống lâm nghiệp tăng 2,04%; gỗ khai thác tăng 2,76% do chi phí đầu vào sản xuất, chi phí nhân công tăng; lâm sản khai thác, thu nhặt khác trừ gỗ tăng 1,45%; dịch vụ lâm nghiệp tăng 1,3%.

3. Chỉ số giá sản xuất sản phẩm thủy sản khai thác, nuôi trồng

Chỉ số giá sản xuất sản phẩm thủy sản khai thác, nuôi trồng quý III/2023 giảm 2,78% so với quý trước và giảm 0,95% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá nhóm sản phẩm thủy sản khai thác tăng 0,05% và tăng 3,75%; nhóm thủy sản nuôi trồng giảm 4,79% và giảm 4,23%.

Tính chung 9 tháng năm 2023, chỉ số giá sản xuất sản phẩm thủy sản tăng 3,31% so với cùng kỳ năm trước, trong đó giá nhóm sản phẩm thủy sản khai thác tăng 5,79%; giá nhóm thủy sản nuôi trồng tăng 1,56%.

Tin liên quanGDP quý III tăng trưởng 5,33%, 9 tháng đạt 4,24%GDP quý III tăng trưởng 5,33%, 9 tháng đạt 4,24%

II. CHỈ SỐ GIÁ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP

Chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp quý III/2023 giảm 0,35% so với quý trước và giảm 2,49% so với cùng kỳ năm 2022. Tính chung 9 tháng năm 2023, chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp giảm 0,99%.

1. Chỉ số giá sản xuất sản phẩm khai khoáng

Chỉ số giá sản xuất sản phẩm khai khoáng quý III/2023 giảm 1,13% so với quý trước và giảm 16,78% so với cùng kỳ năm 2022.

Tính chung 9 tháng năm 2023, chỉ số giá sản xuất sản phẩm khai khoáng giảm 11,72% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do chỉ số giá dầu thô và khí đốt tự nhiên bình quân 9 tháng giảm 17,41% theo biến động giá dầu thế giới. Mặc dù những tháng gần đây giá dầu thô đã tăng trở lại nhưng tính bình quân 9 tháng vẫn giảm so với cùng kỳ năm trước.

Ở chiều ngược lại, chỉ số giá sản xuất một số nhóm sản phẩm tăng như: Chỉ số giá sản xuất nhóm than cứng và than non 9 tháng tăng 18,24% so với cùng kỳ năm trước do Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam điều chỉnh giá sản xuất các mặt hàng than theo Quyết định số 201/QĐ-TKV ngày 01/02/2023 về ban hành giá mua than năm 2023. Chỉ số giá nhóm sản phẩm khai khoáng khác tăng 6,57%, chủ yếu do giá nhóm sản phẩm cát, sỏi, đá, đất sét tăng khi nguồn cung giảm và chi phí nguyên nhiên vật liệu đầu vào khai thác, chi phí nhân công tăng.

2. Chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo

Chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo quý III/2023 giảm 0,38% so với quý trước và giảm 1,67% so với cùng kỳ năm 2022.

Tính chung 9 tháng năm 2023, chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,45% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chỉ số giá than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế giảm 15,49% do ảnh hưởng của giá dầu thế giới; chỉ số giá sản phẩm kim loại giảm 9,7% do giá sản phẩm sắt, thép giảm theo thị trường thế giới; chỉ số giá hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 6,06%. Ngược lại, một số mặt hàng có mức giá tăng như: chỉ số giá thực phẩm chế biến tăng 4,33% do chi phí đầu vào sản xuất như đường, tinh bột sắn… tăng; chỉ số giá sản phẩm trang phục tăng 3,67% do giá nhập khẩu nguyên liệu đầu vào cho sản xuất tăng; chỉ số giá đồ uống tăng 1,83% do chi phí đầu vào sản xuất và chi phí nhân công tăng.

3. Chỉ số giá sản xuất điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí

Chỉ số giá sản xuất điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí quý III/2023 tăng 1,51% so với quý trước và tăng 2,57% so với cùng kỳ năm 2022.

Tính chung 9 tháng năm nay, chỉ số giá sản xuất điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 4,22% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chủ yếu do Tập đoàn Điện lực Việt Nam điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân từ ngày 4/5/2023 theo Quyết định số 377/QĐ-EVN ngày 27/4/2023 và chi phí nguyên vật liệu đầu vào sản xuất điện như giá than ở mức cao đã tác động làm tăng giá điện các nhà máy nhiệt điện sử dụng than làm nguyên liệu đầu vào sản xuất điện. Bên cạnh đó, giá dịch vụ phân phối hơi nước, nước nóng, nước đá và điều hoà không khí qua đường ống tăng do giá nhiên liệu đầu vào là điện và than tăng.

4. Chỉ số giá sản xuất nước tự nhiên khai thác; dịch vụ quản lý nước và xử lý rác thải, nước thải

Chỉ số giá sản xuất nước tự nhiên khai thác; dịch vụ quản lý nước và xử lý rác thải, nước thải quý III/2023 tăng 1,2% so với quý trước và tăng 2,11% so với cùng kỳ năm 2022.

Tính chung 9 tháng năm 2023, chỉ số giá sản xuất nước tự nhiên khai thác; dịch vụ quản lý nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,66% so với cùng kỳ năm trước, do giá nhóm nước tự nhiên khai thác và giá dịch vụ thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải, tái chế phế liệu được điều chỉnh tăng tại một số địa phương.

III. CHỈ SỐ GIÁ SẢN XUẤT DỊCH VỤ

Chỉ số giá sản xuất dịch vụ quý III/2023 tăng 2,83% so với quý trước và tăng 8,25% so với cùng kỳ năm 2022. Tính chung 9 tháng năm 2023, chỉ số giá sản xuất dịch vụ tăng 7,34% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, dịch vụ vận tải, kho bãi tăng 19,34%; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 5,97%; giáo dục và đào tạo tăng 5,43%; hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình tăng 6,81%; hoạt động dịch vụ khác tăng 5,29%.

1. Chỉ số giá dịch vụ vận tải, kho bãi

Chỉ số giá dịch vụ vận tải, kho bãi quý III/2023 tăng 8,84% so với quý trước và tăng 23,4% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá dịch vụ vận tải đường hàng không tăng 119,11% do chi phí nhiên liệu bay ở mức cao, đặc biệt trong giai đoạn cao điểm như dịp hè hay các kỳ nghỉ Lễ 30/4-1/5 và Quốc khánh 2/9 nhu cầu đi lại tăng đột biến, trong khi nguồn cung các hãng có hạn đã đẩy giá vé lên cao. Bên cạnh đó, tỷ giá, lãi suất, chi phí vận hành tăng nên các hãng tăng giá vé để đảm bảo hiệu quả khai thác; giá dịch vụ vận tải đường sắt tăng 11,56%; giá dịch vụ kho bãi và các dịch vụ liên quan đến hỗ trợ vận tải giảm 0,69% do các doanh nghiệp giảm giá khi nhu cầu hỗ trợ vận tải giảm.

Tính chung 9 tháng năm 2023, chỉ số giá dịch vụ vận tải, kho bãi tăng 19,34% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể: Chỉ số giá dịch vụ vận tải đường sắt, đường bộ tăng 3,56%, trong đó dịch vụ vận tải đường sắt tăng 18,82%; dịch vụ vận tải đường bộ và xe buýt tăng 2,91%. Chỉ số giá dịch vụ vận tải đường thủy tăng 7,95%, trong đó giá dịch vụ vận tải đường ven biển và viễn dương tăng 10,82%. Chỉ số giá dịch vụ vận tải đường hàng không tăng 99,79% do giá nhiên liệu bay ở mức cao, tỷ giá, lãi suất đều tăng, cùng với đó nhu cầu đi lại tăng cao tác động đến giá vận tải hàng không; chỉ số giá dịch vụ kho bãi và các dịch vụ liên quan đến hỗ trợ vận tải giảm 0,33%; dịch vụ bưu chính và chuyển phát tăng 1,46%.

2. Chỉ số giá dịch vụ lưu trú và ăn uống

Chỉ số giá dịch vụ lưu trú và ăn uống quý III/2023 tăng 1,37% so với quý trước và tăng 5,66% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, dịch vụ lưu trú tăng 2,15% và tăng 16,81%; dịch vụ ăn uống tăng 1,23% và tăng 3,91%.

Tính chung 9 tháng năm 2023, chỉ số giá dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 5,97% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, chỉ số giá dịch vụ lưu trú tăng 17,46% do hoạt động du lịch phục hồi mạnh, lượng khách trong nước và quốc tế đến và lưu trú tăng cao, đặc biệt trong dịp hè và các kỳ nghỉ Lễ 30/4 – 01/5, Quốc khánh 02/9. Chỉ số giá dịch vụ ăn uống tăng 4,18% do hoạt động du lịch tăng cao dịp hè và trong các kỳ nghỉ lễ làm nhu cầu ăn uống ngoài gia đình tăng.

3. Chỉ số giá dịch vụ y tế và trợ giúp xã hội

Chỉ số giá dịch vụ y tế và trợ giúp xã hội quý III/2023 tăng 0,03% so với quý trước và tăng 0,12% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 9 tháng năm 2023, chỉ số giá dịch vụ y tế và trợ giúp xã hội tăng 0,21% so với cùng kỳ năm 2022 do thực hiện lộ trình tăng giá các dịch vụ trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 20/2022/NĐ-CP ngày 15/3/2022 của Chính phủ.

4. Chỉ số giá dịch vụ giáo dục và đào tạo

Chỉ số giá dịch vụ giáo dục và đào tạo quý III/2023 tăng 0,85% so với quý trước. Nguyên nhân chủ yếu do một số trường dân lập, tư thục tăng học phí năm học 2023-2024. So với cùng kỳ năm trước, chỉ số giá dịch vụ giáo dục và đào tạo quý III tăng 3,43%.

Tính chung 9 tháng năm 2023, chỉ số giá dịch vụ giáo dục và đào tạo tăng 5,43% so với cùng kỳ năm 2022, chủ yếu do một số địa phương đã tăng học phí trở lại từ tháng 9/2022 sau khi đã miễn, giảm học phí trong năm học 2021-2022 để chia sẻ khó khăn với người dân trong đại dịch.

IV. CHỈ SỐ GIÁ NGUYÊN NHIÊN VẬT LIỆU DÙNG CHO SẢN XUẤT

Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất quý III/2023 giảm 0,15% so với quý trước và giảm 2,58% so với cùng kỳ năm 2022. Tính chung 9 tháng năm 2023, chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất giảm 0,88% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 0,44%; dùng cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,95%; dùng cho xây dựng tăng 0,81%.

Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất 9 tháng năm 2023 giảm so với cùng kỳ năm trước chủ yếu do các nhóm nguyên nhiên vật liệu thiết yếu trong sản xuất giảm. Cụ thể: Trong nhóm nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, chỉ số giá nhóm sản phẩm chăn nuôi giảm 0,8%; dịch vụ lâm nghiệp giảm 2,08%; chỉ số giá nhóm sản phẩm chế biến từ dầu mỏ giảm 6,04% do ảnh hưởng giá dầu thế giới và suy giảm kinh tế tại nhiều quốc gia. Trong nhóm nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo, chỉ số giá nhóm sản phẩm gang, sắt, thép giảm 8,5% do giá nhập khẩu nguyên liệu đầu vào sản xuất giảm và các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước chủ động giảm giá để cạnh tranh với thép nhập khẩu; nhóm sản phẩm linh kiện điện tử giảm 3,8%; nhóm sản phẩm nguyên liệu rau quả chế biến giảm 0,89%. Trong nhóm nguyên nhiên vật liệu dùng cho xây dựng, chỉ số giá nhóm sản phẩm nguyên liệu chế biến dầu mỏ (Nhựa đường, dầu diesel) giảm 13,12%; kim loại gang, sắt, thép giảm 3,68% do chịu tác động của giá thế giới.

V. CHỈ SỐ GIÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, TỶ GIÁ THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA

1. Chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa

Chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa quý III/2023 giảm 0,32% so với quý trước và giảm 2,18% so với cùng kỳ năm 2022.

Tính chung 9 tháng năm 2023, chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa giảm 1,07% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chỉ số giá của nhóm nông sản, thực phẩm giảm 2,83%; nhóm nhiên liệu giảm 11,68%; nhóm hàng hóa chế biến, chế tạo khác giảm 0,54%. Cụ thể: Giá xuất khẩu cao su giảm 20,39% do Trung Quốc liên tục thay đổi các chính sách; giá xuất khẩu hàng thủy sản giảm 5,97% do kinh tế thế giới suy giảm khiến nhu cầu tại các thị trường lớn như Mỹ, EU, Trung Quốc giảm và lượng hàng tồn kho tăng cao. Giá xuất khẩu điện thoại và thiết bị di động giảm 3,54% so với cùng kỳ năm trước do nhu cầu tiêu dùng trên thị trường thế giới giảm sút. Ở chiều ngược lại, 9 tháng giá xuất khẩu cà phê tăng 14,28% so với cùng kỳ năm trước do nguồn cung khan hiếm và nhu cầu tiêu thụ cà phê Robusta tăng cao; giá gạo xuất khẩu tăng 3,69% do tác động từ việc ngừng xuất khẩu gạo của một số quốc gia.

2. Chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa

Chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa quý III/2023 giảm 1,77% so với quý trước và giảm 6,72% so với cùng kỳ năm 2022.

Tính chung 9 tháng năm 2023, chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa giảm 4,82% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá của nhóm nông sản, thực phẩm giảm 5,37%; nhóm nhiên liệu giảm 21,92%; nhóm hàng hóa chế biến, chế tạo khác giảm 3,11%. Cụ thể: Giá nhập khẩu sắt, thép 9 tháng năm 2023 giảm 22,31% so với cùng kỳ năm trước do nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng ở mức thấp; giá nhập khẩu dầu mỡ động thực vật giảm 19,98% do giá dầu cọ, dầu đậu tương, dầu hướng dương và các loại dầu thực vật khác giảm; giá nhập khẩu xăng, dầu giảm 16% do ảnh hưởng của giá thế giới. Ở chiều ngược lại, giá dây điện và dây cáp điện 9 tháng năm nay tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước; giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tăng 6,2%; giá hàng rau quả tăng 3,22%.

3. Tỷ giá thương mại hàng hóa

Tỷ giá thương mại hàng hóa (TOT) quý III/2023 tăng 1,48% so với quý trước và tăng 4,87% so với cùng kỳ năm 2022. Tính chung 9 tháng năm 2023, TOT tăng 3,94% so với cùng kỳ năm trước, trong đó hàng thủy sản giảm 4,72%; hàng rau quả giảm 3,08%; xăng dầu tăng 7,3%; cao su giảm 3,77%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 5,15%; sắt thép tăng 4,48%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 4,26%.

TOT 9 tháng tăng so với cùng kỳ năm trước do chỉ số giá xuất khẩu có mức giảm thấp hơn mức giảm của chỉ số giá nhập khẩu, phản ánh Việt Nam đang ở vị trí thuận lợi khi giá hàng xuất khẩu có lợi thế hơn so với giá hàng nhập khẩu:

  1. Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo có hiệu lực từ ngày 15/10/2021.
  2. Chỉ số giá điện, nước sinh hoạt tháng 9/2023 được tính dựa trên doanh thu và sản lượng điện tiêu dùng của tháng Tám, do đó phản ánh biến động trễ một tháng so với các mặt hàng khác.
  3. Theo Thông tư số 37/2023/TT-BTC về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng có hiệu lực từ ngày 01/8/2023.
  4. Một số địa phương có chỉ số giá dịch vụ giáo dục tháng 9/2023 so với tháng trước tăng cao: Thái Bình tăng 48,81%; Quảng Ninh tăng 39,15%; Hà Nội tăng 37,59%; Hòa Bình tăng 32,15%; Lâm Đồng tăng 30,21%; Trà Vinh tăng 19,43%; Quảng Bình tăng 18,67%…
  5. CPI sau khi loại trừ lương thực, thực phẩm tươi sống, năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và giáo dục.
  6. Chỉ số giá sản phẩm chăn nuôi lợn và giống lợn từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2023 tăng so với tháng trước lần lượt là 0,82%; 3,51%; 3,57% và 1,18%, riêng tháng 9/2023 giảm 0,48%.
  7. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 9 tháng năm 2023 ước tính đạt 3.632,9 nghìn tấn, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước.
  8. Chỉ số giá sản xuất dầu thô tháng 8 và tháng 9 năm 2023 tăng so với tháng trước lần lượt là 5,39% và 5,22%.
  9. Chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa so với chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa.